Từ nay tới 31/12/2025: Người dân có bảo hiểm xe máy, nhưng không làm điều này vẫn bị CSGT phạt tới 600 nghìn?

Bảo hiểm xe máy là loại hình bảo hiểm nhằm bảo vệ chủ xe hoặc người điều khiển xe máy trước các rủi ro, thiệt hại về tài sản, sức khỏe hoặc trách nhiệm pháp lý khi xảy ra tai nạn hoặc sự cố liên quan đến xe máy.

Các loại bảo hiểm xe máy phổ biến tại Việt Nam:

Bảo hiểm trách nhiệm dân sự bắt buộc: Đây là loại bảo hiểm mà mọi chủ xe máy phải mua theo quy định pháp luật Việt Nam (Nghị định 03/2021/NĐ-CP). Mục đích là bù đắp thiệt hại cho bên thứ ba (người bị tai nạn do xe máy gây ra) về tài sản, sức khỏe hoặc tính mạng. Mức phí thường dao động từ 60.000 – 66.000 VNĐ/năm (tùy loại xe).

Bảo hiểm tự nguyện: Bao gồm các loại như bảo hiểm tai nạn cho người ngồi trên xe, bảo hiểm thiệt hại vật chất (hư hỏng xe, mất cắp),… Loại này không bắt buộc, phí và quyền lợi phụ thuộc vào gói bảo hiểm.

Trường hợp có bảo hiểm xe máy vẫn bị xử phạt trong tình huống nào?

Theo quy định tại Điều 58 Luật Giao thông đường bộ 2008 và Nghị định 168/2024/NĐ-CP (có hiệu lực từ 1/1/2025), người điều khiển xe máy bắt buộc phải mang theo bản giấy chứng nhận bảo hiểm trách nhiệm dân sự còn hiệu lực khi tham gia giao thông.

Nếu đã mua bảo hiểm xe máy bắt buộc nhưng không mang theo bản giấy hoặc chỉ xuất trình bản điện tử (như file PDF, mã QR), người dân vẫn có thể bị Cảnh sát giao thông (CSGT) xử phạt từ 200.000 đến 300.000 đồng (theo khoản 2 Điều 18 Nghị định 168/2024/NĐ-CP).

Lưu ý, mức phạt lên tới 600.000 đồng áp dụng cho trường hợp người điều khiển xe máy chuyên dùng không có hoặc không mang theo bảo hiểm bắt buộc (khoản 1 Điều 19 Nghị định 168/2024/NĐ-CP). Đối với xe máy thông thường, mức phạt tối đa là 300.000 đồng.

bao-hiem-xe-may-1746588171.jpgẢnh minh họa

Cách tránh bị phạt

Luôn mang theo bản giấy chứng nhận bảo hiểm khi lưu thông, kể cả quãng ngắn.Kiểm tra thời hạn bảo hiểm (thường 1 năm) để tránh mang bản hết hạn.Mua bảo hiểm từ các đơn vị uy tín, đảm bảo đúng mẫu do Bộ Tài chính quy định

Bảo hiểm xe máy giá bao nhiêu?

Hiện nay, mức phí bảo hiểm xe máy bắt buộc (bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của phương tiện) được quy định tại Thông tư 04/2021/TT-BTC. Mức phí bảo hiểm tùy theo từng phương tiện như sau:

– Xe máy dưới 50 phân khối (dưới 50 cc), xe máy điện: 60.500 đồng / năm (đã bao gồm VAT)

– Xe máy (mô tô) trên 50cc: 66.000 đồng / năm (đã bao gồm VAT)

– Xe phân khối lớn (trên 175cc), xe mô tô 3 bánh, các loại xe khác: 319.000 đồng / năm (đã bao gồm VAT)

Khác với bảo hiểm bắt buộc, bảo hiểm xe máy tự nguyện có nhiều loại với quyền lợi bảo hiểm đa dạng, tùy thuộc vào sự lựa chọn của người mua. Mức giá sẽ phụ thuộc vào hợp đồng giữa người tham gia bảo hiểm và doanh nghiệp kinh doanh bảo hiểm.

Mua bảo hiểm xe máy, chủ xe nhận được quyền lợi gì?

Mức bồi thường:

Theo thông tư 04/2021/TT-BTC:

– Mức trách nhiệm bảo hiểm đối với thiệt hại về người do xe cơ giới gây ra là 150 triệu đồng/01 người/01 vụ tai nạn.

– Mức trách nhiệm bảo hiểm đối với thiệt hại về tài sản do xe gắn máy (kể cả xe máy điện) và các loại xe tương tự theo quy định của Luật Giao thông đường bộ gây ra là 50 triệu đồng/vụ tai nạn.

Đối với bảo hiểm xe máy tự nguyện, quyền lợi chủ xe nhận được phụ thuộc vào nội dung hợp đồng, thỏa thuận giữa bên bán bảo hiểm và bên mua bảo hiểm. Người mua có thể lựa chọn bảo hiểm cho chủ xe hoặc bảo hiểm cho chính chiếc xe…

Quy định bồi thường:

Theo Điều 14 Nghị định 03/2021/NĐ-CP, nguyên tắc bồi thường của bảo hiểm xe máy bắt buộc đó là:

Khi tai nạn xảy ra, trong phạm vi mức trách nhiệm bảo hiểm, doanh nghiệp bảo hiểm phải bồi thường cho người được bảo hiểm số tiền mà người được bảo hiểm đã bồi thường hoặc sẽ phải bồi thường cho người bị thiệt hại.

Trường hợp người được bảo hiểm chết, mất năng lực hành vi dân sự theo quyết định của Tòa án, doanh nghiệp bảo hiểm bồi thường trực tiếp cho người bị thiệt hại hoặc người thừa kế của người bị thiệt hại (trong trường hợp người bị thiệt hại đã chết) hoặc đại diện của người bị thiệt hại (trong trường hợp người bị thiệt hại mất năng lực hành vi dân sự theo quyết định của Tòa án hoặc chưa đủ sáu tuổi).

Trường hợp nhiều xe cơ giới gây tai nạn dẫn đến thiệt hại về sức khỏe, tính mạng, mức bồi thường được xác định theo mức độ lỗi của người được bảo hiểm nhưng tổng mức bồi thường không vượt quá mức trách nhiệm bảo hiểm.

Đối với vụ tai nạn được cơ quan có thẩm quyền xác định nguyên nhân do lỗi hoàn toàn của bên thứ ba, thì mức bồi thường bảo hiểm về sức khỏe, tính mạng đối với các đối tượng thuộc bên thứ ba bằng 50% mức bồi thường quy định tại Phụ lục I của Nghị định 03/2021/NĐ-CP hoặc theo thoả thuận nhưng không vượt quá 50% mức bồi thường quy định tại Phụ lục I.

Mức trách nhiệm bảo hiểm đối với thiệt hại về tài sản/01 vụ tai nạn được xác định theo thiệt hại thực tế và theo mức độ lỗi của người được bảo hiểm.

Nguồn: https://gocnhinphaply.nguoiduatin.vn/tu-nay-toi-31122025-nguoi-dan-co-bao-hiem-xe-may-nhung-khong-lam-dieu-nay-van-bi-csgt-phat-toi-600-nghin-15438.html